Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền cho thuê nhà ?

Chủ nhà có được phép xin giấy phép kinh doanh để cho thuê căn nhà không?

Đối với trường hợp này, bạn là người nước ngoài, có sở hữu một căn hộ ở Việt Nam. Bạn có nhu cầu muốn cho thuê căn hộ này và người thuê căn hộ cũng là người nước ngoài thì được Luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:

 

“Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.

….
Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam”

Điều 31 , Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện luật nhà ở và nghị định 99/2015/nđ-cp hướng dẫn luật nhà ở do bộ trưởng bộ xây dựng ban hành quy đinh:

“Điều 31. Quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở
1. Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.”

Điều 10, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014.

“Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.”

Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật kinh doanh bất động sản:

“Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh những dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).”

Từ căn cứ pháp lý nêu trên, cho thấy rằng cá nhân là người nước ngoài sở hữu căn hộ tại việt nam có quyền cho thuê . Việc cho người nước ngoài thuê thì quy định pháp luật không cấm. Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, bạn phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.

Còn đối với trường hợp đăng ký kinh doanh và nộp thuế thì ở đây bạn có một căn hộ cho thuê, tức là bạn thuộc trường hợp tại khoản 2 , điều 10 luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải đăng ký kinh doanh nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 2,Điều 10, Luật sửa đổi về luật thuế năm 2014 quy định:

“Điều 2
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

Từ căn cứ pháp lý trên cho thấy trường hợp của bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 5% thu nhập . Với điều kiện doanh thu cho thuê nhà của bạn đạt trên 100 triệu/ 1 năm. Còn nếu doanh thu dưới 100 triệu/ năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập cho thuê tài sản không liên quan đến thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương/ tiền công và các khoản thu nhập khác. Mà Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 quy định việc thu thuế thu nhập cá nhân riêng đối với từng khoản thu nhập. Trong đó có tiền lương , tiền công.

Call Now Button