Thủ tục xin trích lục bản đồ thửa đất được thực hiện như thế nào? Lệ phí xin trích lục bản đồ thửa đất? Thẩm quyền cấp trích lục bản đồ thửa đất thuộc về cơ quan nào?
Khi thực hiện thủ tục hành chính về chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng cho nhà, đất, về chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất có thể cần phải xin trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính của thửa đất. Như vậy, thủ tục này khá phổ biến và người nhiều sẽ phải sử dụng do các giao dịch liên quan đến bất động sản ở Việt Nam là tương đối nhiều. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm được cách thức để thực hiện thủ tục này.
Căn cứ vào Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn cụ thể là Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ; Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; Thông tư số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Liên Bộ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai. Người có nhu cầu xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục được quy định như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất
Nơi nộp hồ sơ: chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân; văn phòng đăng ký đất đai với tổ chức.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (nếu yêu cầu trích lục địa chính, cung cấp dữ liệu đất đai) do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích đo địa chính thửa đất, khu đất (nếu yêu cầu trích đo) do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu thống nhất;
- Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan về sử dụng đất (bản sao);
- Giấy tờ chứng minh nhân thân: chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất tại Văn phòng đăng ký đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định.
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất
Các nghĩa vụ tài chính phải hoàn thành gồm: Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính… theo quy định riêng của từng Ủy ban nhân tỉnh theo quy định pháp luật.
Thời hạn thực hiện thủ tục xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 02 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.